Giải pháp toàn diện Bảo vệ Gan cho người:

Đặt mua ngay
Hỏi Bacsi online

Viêm gan, xơ gan

Gan nhiễm mỡ, men gan cao

Suy chức năng gan

Tổn thương gan

Cho người Viêm gan, Xơ gan
Gan nhiễm mỡ, Tiểu đường

Nhập khẩu từ Canada

Cấp phép bởi Bộ Y tế Canada - Việt Nam

HETIK Hỗ trợ bệnh nhân Sốt xuất huyết
Dự phòng tổn thương gan do Sốt xuất huyết
Minh chứng khoa học

Quét QR code để kiểm tra sản phẩm

Đặt mua

TỔN THƯƠNG GAN Ở BỆNH NHÂN SỐT XUẤT HUYẾT: TẦN SUẤT VÀ SỰ NGUY HIỂM
Nguyên nhân tổn thương gan ở bệnh nhân sốt xuất huyết
          Virus Dengue gây tổn thương trực tiếp đến tế bào gan: Tế bào gan và tế bào Kupffer là mục tiêu chính tấn công của virus Dengue [Marianneau, Steffan, Infection of primary cultures of human Kupffer cells by Dengue virus: no viral progeny synthesis, but cytokine production is evident. 1999] [Thongtan, Panyim, Apoptosis in dengue virus infected liver cell lines HepG2 and Hep3B. 2004] [MEHTA and PANDIT, Liver dysfunction and dengue shock syndrome: A clinical and laboratory study of pediatric dengue patients. 2017]. Một tế bào bị nhiễm virus về cơ bản cần có sự xâm nhập của virus và một môi trường thuận lợi cho virus phát triển bên trong tế bào chủ.
      Sự gia tăng nồng độ các yếu tố viêm như Interleukin 2 được giải phóng vào gan
      Phản ứng miễn dịch trong cơ thể
     
Dùng paracetamol
Các đặc điểm lâm sàng gợi ý sự liên quan đến gan của bệnh sốt xuất huyết
           Các đặc điểm lâm sàng gợi ý sự liên quan đến gan của bệnh sốt xuất huyết là sự hiện diện của gan to và tăng men gan.     
            Một số triệu chứng khác: đau bụng (18% -63%), buồn nôn / nôn (49% -58%) và chán ăn.
            Triệu chứng tăng men gan thường có xu hướng giảm xuống mức bình thường trong vòng ba tuần [Kuo, Tai, Liver biochemical tests and dengue fever. 1992]

Tỷ lệ tổn thương gan ở bệnh nhân sốt xuất huyết
            Gan to là một dấu hiệu thực thể tương đối phổ biến chiếm 56% [Bandyopadhyay, Chattaraj, A study on spectrum of hepatobiliary dysfunctions and pattern of liver involvement in dengue infection. 2016]. Vàng da lâm sàng được phát hiện ở 1,7% -17% trong nhiều loạt bệnh khác nhau [33,35,36] và tăng bilirubin máu cao tới 48% [Karoli, Fatima, Clinical profile of dengue infection at a teaching hospital in North India. 2012].
             
           Tăng men gan được phát hiện ở 63% -97% bệnh nhân sốt xuất huyết. Trong phần lớn các nghiên cứu, AST tăng cao hơn ALT [Kuo, Tai, Liver biochemical tests and dengue fever. 1992]
     
            Một phân tích tổng hợp năm 2016 cho thấy rằng 75% bệnh nhân sốt xuất huyết có tăng men gan [Wang, Wei, Evaluation of aminotransferase abnormality in dengue patients: A meta analysis. 2016].

Tổn thương gan ở trẻ em mắc sốt xuất huyết
            Bệnh nhân sốt xuất huyết trẻ em có tỷ lệ gan to cao hơn so với người lớn. Trong một nghiên cứu ở Thái Lan, Poovorawan và cộng sự [Poovorawan, Hutagalung, Dengue virus infection: a major cause of acute hepatic failure in Thai children. 2006] phát hiện sốt xuất huyết là nguyên nhân chính gây suy gan cấp ở trẻ em, với 12 trong số 35 trẻ (34%) từ 1-15 tuổi.

             Tổn thương gan trong bệnh sốt xuất huyết là phổ biến ở trẻ em hơn so với người lớn [Samanta and Sharma, Dengue and its effects on liver. 2015]

Phân độ tôn thương gan cấp trong sốt xuất huyết
 Phân độ tổn thương gan cấp theo Bộ Y tế [Bộ Y tế, Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị sốt xuất huyết Dengue. 2019]:
 + (1) Nhẹ: AST, ALT 120 - < 400U/L.
 + (2) Trung bình: AST, ALT 400 - < 1000Ư/L.
 + (3) Nặng hoặc suy gan cấp: AST, ALT > I000U/L, có hoặc không có bệnh lý nào gan.

Tác động tiêu cực của tổn thương gan tới tiến triển bệnh sốt xuất huyết

              Nhiều nghiên cứu cho thấy men gan ở bệnh nhân sốt xuất huyết nặng có mức cao hơn đáng kể so với bệnh nhân sốt xuất huyết nhẹ không biến chứng [Saha, Maitra, Spectrum of hepatic dysfunction in 2012 dengue epidemic in Kolkata, West Bengal. 2013] [Souza, Alves, Aminotransferase changes and acute hepatitis in patients with dengue fever: analysis of 1,585 cases. 2004] [Walid, Sanusi, A comparison of the pattern of liver involvement in dengue hemorrhagic fever with classic dengue fever. 2000] [Lee, Gan, Clinical relevance and discriminatory value of elevated liver aminotransferase levels for dengue severity. 2012] [Wang, Wei, Evaluation of aminotransferase abnormality in dengue patients: A meta analysis. 2016]. Điều này cho thấy mối liên hệ giữa việc tăng nồng độ men gan với việc gia tăng mức độ nghiêm trọng của bệnh.           
               Một điểm đáng chú ý nữa là các giá trị của men gan của bệnh nhân sốt xuất huyết có xu hướng giảm ở giai đoạn lui bệnh [Lee, Gan, Clinical relevance and discriminatory value of elevated liver aminotransferase levels for dengue severity. 2012]
 
                Xuất huyết, một biến chứng đặc trưng ở bệnh nhân sốt xuất huyết, cũng gặp với tuần suất cao hơn và mức độ nặng hơn ở các bệnh nhân có tăng men gan [Trung, Thao, Liver involvement associated with dengue infection in adults in Vietnam. 2010] [Saha, Maitra, Spectrum of hepatic dysfunction in 2012 dengue epidemic in Kolkata, West Bengal. 2013] [Parkash, Almas, Severity of acute hepatitis and its outcome in patients with dengue fever in a tertiary care hospital Karachi, Pakistan (South Asia). 2010] [Kuo, Chiou, Liver Biochemical Tests and Dengue Fever. 1992] [Karoli, Fatima, Clinical profile of dengue infection at a teaching hospital in North India. 2011]
 

                Tỷ lệ bệnh nhân sốt xuất huyết có triệu chứng gan to chiếm 56%. Tỷ lệ này tăng lên rất cao (96%) ở bệnh sốt xuất huyết nặng [Bandyopadhyay, Chattaraj, A study on spectrum of hepatobiliary dysfunctions and pattern of liver involvement in dengue infection. 2016].
 
                Bệnh nhân sốt xuất huyết có nguy cơ suy gan cấp cao nhất ở giai 5 đến 13 ngày sau khi bắt đầu sốt [Tan and Bujang, The clinical features and outcomes of acute liver failure associated with dengue infection in adults: a case series. 2013]. Suy gan cấp là yếu tố tăng nặng đáng kể và gây nguy cơ tử vong ở bệnh nhân sốt xuất huyết.
 
                Nghiên cứu hình ảnh siêu âm gan mật ở bệnh nhân sốt xuất huyết cho thấy tình trạng dày thành túi mật rất phổ biến. Một nghiên cứu trên 224 trẻ em sốt xuất huyết cho thấy 75% trẻ có thành túi mật dày lên. Siêu âm hàng ngày đánh giá tiến triển dày thành túi mật tăng dần là dấu hiệu tiên lượng nguy cơ diễn biến bệnh nặng hơn [Michels, Sumardi, The predictive diagnostic value of serial daily bedside ultrasonography for severe dengue in Indonesian adults. 2013]

Điều trị tổn thương gan do sốt xuất huyết
 Theo hướng dẫn của Bộ Y tế, với các trường hợp tổn thương gan nhẹ và trung bình, không có biện pháp điều trị đặc hiệu. Các biện pháp điều trị chủ yếu là bù dịch - điện giải, tiêm tĩnh mạch chậm vitamin K1, kiểm soát đường huyết. Trường hợp suy gan cấp nặng, hội chứng não gan xem xét truyền tĩnh mạch N-Acetyl Cystein.

HETIK VAI TRÒ ỨC CHẾ VÀ TIÊU DIỆT VIRUS DENGUE GÂY SỐT XUẤT HUYẾT

Hetik giảm nguy cơ nhiễm virus Dengue cho tế bào
Nghiên cứu cho thấy Silymarin ức chế quá trình gắn và xâm nhập của DENV-3 vào các tế bào nuôi cấy, ngăn chặn sự xâm nhập của virus (72,46%) vào tế bào, do đó làm giảm khả năng lây nhiễm của virus [Low, OuYong, Antiviral activity of silymarin and baicalein against dengue virus. 2021]. Tác dụng này có thể là do sự liên kết của Silymarin với bề mặt virus, do đó ngăn chặn sự gắn kết và xâm nhập của virus.
Hetik với tác dụng ức chế và diệt virus
Silymarin có khả năng ức chế sự nhân lên của virus dengue [Qaddir, Rasool, Computer-aided analysis of phytochemicals as potential dengue virus inhibitors based on molecular docking, ADMET and DFT studies. 2017]

Trong thí nghiệm điều trị các tế bào nuôi cấy đã gây nhiễm DENV3 bằng Silymarin cho thấy sự giảm các ổ virus (viral foci). Điều đó chứng tỏ Silymarin có tác dụng diệt virut đối với DENV-3 [Low, OuYong, Antiviral activity of silymarin and baicalein against dengue virus. 2021]

Silibinin có khả năng ức chế sự nhân lên của virus dengue [Qaddir, Rasool, Computer-aided analysis of phytochemicals as potential dengue virus inhibitors based on molecular docking, ADMET and DFT studies. 2017] [Polyak, Ferenci, Hepatoprotective and antiviral functions of silymarin components in HCV infection. 2013]

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh Silymarin có tác dụng kháng virus do nhiều cơ chế khác nhau như tác động tới đáp ứng miễn dịch, phản ứng viêm [Polyak, Morishima, Inhibition of T-cell inflammatory cytokines, hepatocyte NF-κB signaling, and HCV infection by standardized silymarin. 2007], [Wagoner, Morishima, Differential in vitro effects of intravenous versus oral formulations of silibinin on the HCV life cycle and inflammation. 2011], hạn chế stress oxy hóa [Liu, Lin, Highly bioavailable silibinin nanoparticles inhibit HCV infection. 2017], và tự thực bào (autophagy) [Dai, Wu, Identification of 23-(s)-2-amino-3-phenylpropanoyl-silybin as an antiviral agent for influenza A virus infection in vitro and in vivo. 2013]

Chiết xuất Taraxacum officinale ức chế sự nhân lên của virus DENV-2 trong ống nghiệm
[Flores-Ocelotl, Rosas-Murrieta, Taraxacum officinale and Urtica dioica extracts inhibit dengue virus serotype 2 replication in vitro. 2018]
HETIK - DỰ PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG GAN Ở BỆNH NHÂN SỐT XUẤT HUYẾT
Tác dụng giảm men gan ở bệnh nhân sốt xuất huyết của Hetik

Silymarin đã được báo cáo là làm giảm nồng độ trong huyết thanh của các men gan AST và ALT ở bệnh nhân SXH [Mahli, Koch, Hepatoprotective effect of oral application of a silymarin extract in carbon tetrachloride-induced hepatotoxicity in rats. 2015] [Rasool, Iqbal, Hepatoprotective effects of Silybum marianum (Silymarin) and Glycyrrhiza glabra (Glycyrrhizin) in combination: a possible synergy. 2014] [Rasool, Iqbal, Hepatoprotective Effects of Silybum marianum. 2014]
Dự phòng và điều trị tổn thương gan do nhiễm độc Paracetamol (acetaminophen)

Cho tới nay, Paracetamol vẫn được khuyến cáo là thuốc duy nhất dùng để hạ sốt ở bệnh nhân sốt xuất huyết. Tuy nhiên, đây lại là nguy cơ tiềm ẩn tăng tỉ lệ tổn thương gan ở bệnh nhân.

Paracetamol được chuyển hoá ở gan với một tốc độ đều đặn. Khi qua gan, có khoảng 4% lượng paracetamol chuyển thành N-acetylbenzoquinonimin là chất độc gây hoại tử gan không hồi phục. Nhờ có glutathion của gan, N-acetylbenzoquinonimin (NAPQI) được chuyển hóa thành chất không độc đào thải ra ngoài. Do đó, mỗi lần dùng paracetamol (dù ở liều thông thường), cơ thể sẽ mất một lượng glutathion. Khi dùng quá liều paracetamol (người lớn 6 - 10g/ngày), gan không đủ lượng glutathion để giải độc, N-acetylbenzoquinonimin tích lại sẽ phân hủy tế bào gan, dẫn đến hoại tử không hồi phục, nhiễm toan chuyển hóa, hôn mê có thể dẫn đến tử vong. Với bệnh nhân SXH, trên nền gan đã bị tổn thương do virus Dengue dẫn tới nguy cơ nhiễm độc và tổn thương gan do paracetamol tăng lên.

Trong điều trị bệnh nhân sốt xuất huyết có suy gan cấp, đã có một số báo cáo về việc sử dụng N-acetyl cysteine (NAC), tuy nhiên đây chỉ là các nghiên cứu nhỏ lẻ, báo cáo 1 ca hoặc một số ca bệnh. Senanayake và cộng sự [Senanayake, Jayamanne, N-acetylcysteine in children with acute liver failure complicating dengue viral infection. 2013] thông báo kết quả điều trị 7 trẻ em Sri Lanka, Lim [Lim and Lee, N-acetylcysteine in children with dengue-associated liver failure: a case report. 2012] thông báo kết quả trên một đứa trẻ Singapore duy nhất cho thấy sự cải thiện về mặt lâm sàng. Kumarasena và cộng sự [Kumarasena, Mananjala Senanayake, Intravenous N-acetylcysteine in dengue-associated acute liver failure. 2010] đã sử dụng NAC trên 8 bệnh nhân người lớn, 5 trong số đó mắc bệnh não gan cấp I-II và hồi phục hoàn toàn trong khi 3 bệnh nhân còn lại mắc hội chứng não gan và đã tử vong. Do vậy, việc tìm kiếm các chế phẩm điều trị tổn thương gan do nhiễm độc Paracetamol có vai trò rất quan trọng.

Taraxacum oficinale và Artichoke có tác dụng ngăn ngừa tổn thương gan do Paracetamol [Cai, Wan, Purification, preliminary characterization and hepatoprotective effects of polysaccharides from dandelion root. 2017] [Colle, Arantes, Antioxidant properties of Taraxacum officinale leaf extract are involved in the protective effect against hepatoxicity induced by acetaminophen in mice. 2012]

Để đánh giá tác dụng điều trị dự phòng sớm tổn thương gan ở bệnh nhân dùng Paracetamol, Tabassum và CS đã nghiên cứu gây tổn thương gan thực nghiệm do Paracetamol ở chuột [Tabassum, Shah, PROPHYLACTIC ACTIVITY OF EXTRACT OF TARAXACUM OFFICI ALE WEBER. AGAI ST HEPATOCELLULAR I JURY I DUCED I MICE. 2010]. Nhóm chuột nghiên cứu được dùng Taraxacum officinale ngay khi bắt đầu cho uống Paracetamol. Kết quả cho thấy mức men gan giảm phụ thuộc vào liều lượng với chiết xuất Taraxacum officinale. Một số nghiên cứu khác cũng cho thấy điều trị dự phòng bằng Dandelion làm giảm đáng kể men gan, giảm hoại tử tế bào gan, thâm nhiễm tế bào viêm ở gan [Zheng, Lei, Protective effect of fresh/dry dandelion extracts on APAP-overdose-induced acute liver injury. 2022]

Tương tự như vậy, Artichoke và Silymarin cũng đã được chứng minh tác dụng điều trị dự phòng tổn thương gan ở bệnh nhân uống Paracetamol. Nghiên cứu của Elgarawany (2020) điều tra tác dụng bảo vệ gan của Artichoke, silymarin đối với tổn thương gan thực nghiệm do acetaminophen ở chuột. Bốn mươi con chuột đực được chia thành năm nhóm chính, (1) đối chứng (uống giả dược) (2) Acetaminophen (3) Artichoke và Paracetamol (4) silymarin và Paracetamol (5) Artichoke + Silymarin và Paracetamol. Các mẫu máu được thu thập để đo các men gan (ALT, AST). Động vật nghiên cứu được làm giải phẫu bệnh gan và hóa mô miễn dịch. Nhóm dùng Paracetamol đơn độc cho thấy sự gia tăng đáng kể trọng lượng gan (gan to), men gan tăng cao, có dấu hiệu viêm và hoại tử nhu mô rõ rệt so với nhóm đối chứng. Trong khi đó, men gan giảm đáng kể ở ba nhóm được điều trị Artichoke hoặc/ và Silymarin. Nhóm điều trị kết hợp Artichoke với Silymarin cho thấy tỷ lệ hiệu quả vượt trội trong cải thiện tình trạng tăng men gan, tác dụng chống oxy hóa, giảm tổn thương gan và ức chế tăng sinh gan.
Tác dụng điều trị triệu chứng chán ăn, chướng bụng của Hetik

Dandelion (Taraxacum officinale) đã được Tập thể khoa học Châu Âu về trị liệu thảo dược (European Scientific Cooperative on Phytotherapy / ESCOP) khuyến cáo sử dụng rễ Dandelion "nhằm hồi phục chức năng gan - mật, trị chứng khó tiêu, và chán ăn" [Sweeney, Vora, Evidence-based systematic review of dandelion (Taraxacum officinale) by natural standard research collaboration. 2005].

Nhiều nghiên cứu đã co thấy Dandelion có tác dụng kích thích cảm giác ngon miệng [Kemper, Dandelion (Taraxacum officinalis). 1999]; [Kennerson and Cochrane, Avid appetite for dandelion blossoms Taraxarun officinale by a western bearded dragon, Amphibolorus vitticeps. 1981]; [Rutherford and Deacon, The mode of action of dandelion root-fructofuranosidases on inulin. 1972].

Nghiên cứu đa trung tâm ngẫu nhiên mù đôi có đối chứng năm 2003 [Holtmann, Adam, Efficacy of artichoke leaf extract in the treatment of patients with functional dyspepsia: a six‐week placebo‐controlled, double‐blind, multicentre trial. 2003] cho thấy artichoke có hiệu quả trong điều trị chứng chán ăn.

Tương tự, nhiều nghiên cứu khác cũng cho thấy artichoke giúp hỗ trợ tiêu hóa [Sannia, Phytotherapy with a mixture of dry extracts with hepato-protective effects containing artichoke leaves in the management of functional dyspepsia symptoms. 2010]; [Marakis, Walker, Artichoke leaf extract reduces mild dyspepsia in an open study. 2002]. Ở những bệnh nhân tiêu hóa kém, chướng bụng, Dandelion cho thấy có hiệu quả điều trị [Sannia, Phytotherapy with a mixture of dry extracts with hepato-protective effects containing artichoke leaves in the management of functional dyspepsia symptoms. 2010] ;[Sweeney, Vora, Evidence-based systematic review of dandelion (Taraxacum officinale) by natural standard research collaboration. 2005]

Field và cộng sự đã nghiên cứu tác dụng của dịch chiết lá Artichoke trên bệnh nhân đau thượng vị, đầy bụng, táo bón, chán ăn và buồn nôn và thấy rằng 70% bệnh nhân cải thiện sau một tuần điều trị [Behara and Pharm, Pharmacological studies on artichoke leaf extract-An edible herb of Mediterranean origin. 2011].

Một số nghiên cứu lâm sàng cho thấy sự cải thiện các triệu chứng đầy bụng, chán ăn, khó tiêu và buồn nôn khi được điều trị bằng chiết xuất Artichoke [Salem, Affes, Pharmacological studies of artichoke leaf extract and their health benefits. 2015] [Fintelmann, Therapeutic profile and mechanism of action of artichoke leaf extract: hypolipemic, antioxidant, hepatoprotective and choleretic properties. 1996]. Tác dụng này có thể xuất phát từ chức năng nhuận mật của Artichoke.

Đặt mua ngay

Các sản phẩm tại HGMP

Đặt mua HETIK

Femakul-Nội tiết nữ

Hemky - Xương khớp

Hetik-Gan

GUEVA-Hạ mỡ máu

Được nhập khẩu và phân phối bởi Công ty Cổ Phần Sức khỏe GMP Việt Nam với uy tín trên thị trường

Đặt mua HETIK

▵Về đầu trang▵ 

Copyright © 2022. Hetik-liver.com
Công ty Cổ phần Sức Khỏe GMP Việt Nam
Địa chỉ: 181 Bế Văn Đàn, Hà Đông, Hà Nội
VP Hồ Gươm Plaza, 104 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Hotline: 02466567548 - 0966704548
Email: cskh@healthgmp.vn

ĐẶT HÀNG NGAY

SỐ ĐIỆN THOẠI CỦA BẠN

MÃ GIẢM GIÁ LÀ
Công ty Cổ phần Sức Khỏe GMP Việt Nam
Copyright © 2018. Hemky-joint.com

BẠN MUỐN XEM THÊM

Cảm ơn bạn đã đặt hàng

Chúng tôi sẽ liên hệ và giao hàng sớm nhất!
Công ty Cổ phần Sức Khỏe GMP Việt Nam
Copyright © 2018. Hemky-joint.com